Trang chủ / Ngữ pháp / Danh từ / Sở hữu cách của danh từ trong tiếng Anh

Sở hữu cách của danh từ trong tiếng Anh

Sở hữu cách của danh từ trong tiếng Anh

Danh mục: Danh từ | Ngữ pháp

Bài học có 2 phần: lý thuyếtbài tập để giúp bạn nắm vững kiến thức.
Sách hay khuyên đọc | Group học tiếng Anh

Mẹo tìm Google:từ khóa + tienganhthatde.net

Trong tiếng Anh có rất nhiều tính từ sở hữu cách như my, her, his.. Bên cạnh đó, chúng ta còn sử dụng sở hữu cách của danh từ. Trong bài học này, Tiếng Anh Thật Dễ sẽ cùng bạn tìm hiểu sở hữu cách của danh từ trong tiếng Anh.

1. Sở hữu cách là gì?

Sở hữu cách là một hình thức chỉ “sự sở hữu” của một người, một loài vật, hoặc một quốc gia, … đối với một người hay một vật nào đó. Cụm từ “sự sở hữu” ở đây được hiểu với ý nghĩa rất rộng rãi. Chẳng hạn, mẹ của Tom là khác với Tom “sở hữu” mẹ của anh ấy.

Bảng quy đổi đại từ nhân xưng thành tính từ sở hữu :

Personal Pronoun Adjective Pronoun Possessed Nouns Possessive
I My Hat My hat
You Your Jacket Your jacket
He His Bicycle His bicycle
She Her Dress Her dress
It Its wheel Its wheel
We Our flat Our flat
They Their school Their school

Trong tiếng Anh, từ of có nghĩa là của. Và để nói về “chiếc bút của Tom” chúng ta có hai cách diễn đạt. Đó là:

  • Cách 1: sử dụng cấu trúc of + danh từ
  • Cách 2: sử dụng Sở hữu cách
Ví dụ:
The book of John
John’s book

Chương tiếp theo sẽ trình bày cách sử dụng của cấu trúc of + danh từ để chỉ sự sở hữu.

2. Qui tắc viết sở hữu cách trong tiếng Anh

a. Đối với các danh từ số ít và danh từ số nhiều mà không tận cùng là s: Thêm ‘s vào sau

a man’s job the people’s choice
men’s work the crew’s quarters
a woman’s intuition the horse’s mouth
the butcher’s (shop) the bull’s horns
a child’s voice women’s clothes
the children’s room Russia’s exports

b. Đối với các danh từ số nhiều tận cùng là s: Chỉ thêm dấu nháy ‘ vào sau

a girls’ school the students’ hostel
the eagles’ nest the Smiths’ car

c. Đối với danh từ chỉ tên riêng cổ điển tận cùng là s: Chỉ thêm dấu nháy ‘ vào sau

Pythagoras’ Theorem
Archimedes’ Law
Sophocles’ plays

d. Đối với các danh từ chỉ tên riêng khác: có thể thêm ‘s hoặc ‘ vào sau

Mr Jones’s (w Mr Jones’ house)
Yeats’s (or Yeats’) poems

e. Đối với danh từ ghép (là danh từ được cấu thành bởi hai hay nhiều từ): thêm ‘s vào sau từ cuối cùng của danh từ đó

my brother-in-law’s guitar

Đối với các danh từ chỉ tên mà được cấu thành bởi hai hay nhiều từ: bạn áp dụng qui tắc tương tự đó là thêm ‘s vào sau từ cuối cùng của danh từ đó.

 Henry the Eighth's wives the Prince of Wales's helicopter

Đối với các danh từ viết tắt (ví dụ như danh từ VIP, MP, …): thêm ‘s vào sau danh từ này

 the PM's secretary the MP's briefcase the VIP's escort

Xem thêm bài học hay:

Một số trường hợp bất quy tắc phổ biến khi chuyển từ danh từ số ít sang danh từ số nhiều:

  • Tooth → Teeth (răng)
  • Sheep → Sheep (cừu)
  • Foot → Feet (ngón chân)
  • Fish → Fish (cá)
  • Person → People (người)
  • Deer → Deer (hươu, nai)
  • Child → Children (trẻ con)
  • Offspring → Offspring (con cháu)
  • Man → Men (đàn ông)
  • Datum → Data (dữ liệu)
  • Woman → Women (phụ nữ)
  • Bacterium → Bacteria (vi khuẩn)
  • Goose → Geese (ngỗng)
  • Crisis → Criteria (khủng hoảng)
  • Mouse → Mice (chuột)
  • Medium → Media (truyền thông)

3. Một số trường hợp cần lưu ý khi dùng sở hữu cách

Bên cạnh các cách dùng phía trên thì sở hữu cách trong tiếng Anh còn tồn tại một số ngoại lệ quan trọng như sau:

Trong trường hợp những danh từ chỉ sự vật không phải vật thể sống được nhân hóa giống như con người thì có thể được viết dưới dạng sở hữu cách là ‘s.

Ví dụ:

  • Nature’s laws have both negative and positive impacts on human life. (Quy luật tự nhiên vừa có tác động tiêu cực vừa có tác động tích cực đến cuộc sống con người.)

Sở hữu cách có thể sử dụng trước các danh từ, cụm danh từ chỉ trọng lượng, thời điểm và không gian.

Ví dụ:

  • In a week’s time, Mark worked really hard to prepare for the presentation about environment. (Trong vòng một tuần, Mark đã học rất chăm chỉ để chuẩn bị cho buổi thuyết trình về môi trường.)
  • My daughter solved a difficult exercise in nearly 2 hour’s time. (Con gái tôi giải một bài tập khó trong gần 2 tiếng đồng hồ.)

Nếu hai danh từ chỉ người, vật được nối với nhau bằng “and” và đồng sở hữu một thứ gì đó thì chỉ thêm sở hữu cách ‘s vào danh từ thứ hai.

Ví dụ: We came to visit Andy and his wife’s house on Christmas holiday. (Chúng tôi đến thăm nhà của Andy và vợ của anh ấy vào ngày lễ Giáng sinh.)

Trong ví dụ trên Andy và his wife được nối với nhau bằng “and”, đồng thời hai người này cùng sở hữu sự vật house. Vì vậy ta thêm sở hữu cách vào danh từ thứ hai là his wife.

Khi hai danh từ được nối với nhau bằng “and” nhưng không cùng sở hữu một thứ gì đó với nhau, hãy thêm sở hữu cách vào từng danh từ một.

Ví dụ: I’m curious about what is in Mary’s and Mark’s presents. (Tôi rất tò mò về cái gì bên trong các món quà của Mary và của Mark.)

Trong ví dụ này, mỗi người Mary và Mark sở hữu những món quà khác nhau, không phải cả hai người cùng sở hữu một món quà.

Khi chúng ta nói về những địa điểm mà cả người nói và người nghe đều biết, đôi khi chúng ta có thể lược bỏ danh từ sau sở hữu cách:

Ví dụ:

  • They had to take their dog to the vet’s (clinic) twice last year. (Họ phải đưa chú chó của mình đến phòng khám thú y 2 lần năm ngoái.)
  • We decided to go to Jack’s (house) after the theater. (Chúng tôi quyết định đi đến nhà Jack sau khi xem phim xong.)

Với những đại từ bất định như “one, somebody, someone, anybody, anyone” sở hữu cách sẽ được thêm dưới dạng ‘s.

Ví dụ:

  • It’s necessary to know one’s rights as a worker. (Rất cần thiết để biết quyền của người lao động.)
  • Is this someone’s hat here? (Có phải là mũ của ai ở đây không?)

Danh từ sau ‘s không có “the”.

Ví dụ:

  • the hairdresser’s salon (tiệm làm tóc)
  • the doctor’s surgery (bác sĩ phẫu thuật)

Bài tập