Những danh từ football, swimming pool, software, … có một đặc điểm chung là được cấu thành từ 2 hay nhiều danh từ. Đây chính là những danh từ ghép trong tiếng Anh. Hôm nay, hãy cùng Tiếng Anh Thật Dễ tìm hiểu khái niệm danh từ ghép trong tiếng Anh và các cách cấu thành danh từ ghép khác nhau.
Danh từ ghép là gì?
Danh từ ghép là danh từ được tạo thành từ 2 hay nhiều từ.
Ví dụ:
football
software
swimming pool
Cách cấu thành danh từ ghép trong tiếng Anh
- Cấu trúc danh từ + danh từ
petrol tank London Transport sky-jacker river bank kitchen table winter clothes
- Cấu trúc danh từ + danh động từ
fruit picking lorry driving coal-mining weight-lifting bird-watching surf-riding
- Cấu trúc danh động từ + danh từ
waiting list diving-board driving licence landing card dining-room swimming pool
- Cấu trúc tính từ + danh từ
Software blackboard
- Cấu trúc động từ + giới từ
check-out
- Cấu trúc danh từ + cụm giới từ
mother-in-law
- Cấu trúc giới từ + danh từ
underworld
- Cấu trúc danh từ + tính từ
truckful
Qui tắc cấu thành danh từ ghép trong tiếng Anh
1. Khi danh từ thứ hai thuộc sở hữu hay là một phần của danh từ thứ nhất
shop window picture frame college library church bell garden gate gear lever
Ghi chú: các danh từ biểu thị lượng: lump, part, piece, slice, … không thể sử dụng theo cách này. Bạn phải sử dụng cấu trúc of + danh từ.
a piece of cake a slice of bread
2. Khi danh từ đầu tiên có thể chỉ rõ địa điểm hay vị trí của danh từ thứ hai
city street comer shop country lane street market
3. Khi danh từ đầu tiên có thể chỉ rõ thời gian của danh từ thứ hai
summer holiday Sunday paper November fogs spring flowers
4. Khi danh từ đầu tiên có thể biểu thị chất liệu tạo ra danh từ thứ hai
steel door rope ladder gold medal stone wall
- Các danh từ wool và wood không được sử dụng trong dạng này, bởi vì chúng có dạng tính từ cho riêng hai danh từ này, đó là woolen và wooden.
- Danh từ gold có dạng tính từ là golden, và tính từ này chỉ được sử dụng trong các câu dạng như sau:
a golden handshake a golden opportunity golden hair
- Khi danh từ đầu tiên có thể biểu thị nguồn nhiên liệu được sử dụng cho danh từ thứ hai hoạt động
Gas fire petrol engine oil stow
5. Khi danh từ đầu tiên có thể chỉ rõ mục đích của danh từ thứ hai
coffee cup escape hatch chess board reading lamp skating rink golf club
6. Các danh từ chỉ khu vực làm việc
Chẳng hạn như factory, farm, mine, … có thể được đặt trước bởi một danh từ chỉ tên sản phẩm mà nhà máy, khu mỏ, … đó tạo ra.
fish-farm gold-mine oil-rig
7. Các danh từ ghép thường đươc sử dụng để chỉ các nghề nghiệp, các môn thể thao và người thực hiện chúng.
sheep farming sheep farmer pop singer wind surfing water skier disc jockey
Và cho các môn thể thao đối kháng giữa 2 vận động viên hoặc hai đội, …
football match tennis tournament beauty contest car rall
8. Khi danh từ thứ nhất có thể diễn đạt những gì mà danh từ thứ hai liên quan tới
- Ví dụ một tiểu thuyết hư cấu có thể là:
detective/murder/mystery/ghost/terror/spy story
- Ví dụ chúng ta có thể mua các vé:
bus/train/plane tickets
- Ví dụ chúng ta có thể trả các hóa đơn, lệ phí, phí:
fuel/laundry/ milk/telephone bills, entry fees, income tax, car insurance, water rates, parking fines.
- Tương tự, với các danh từ liên quan tới hội nghị, phòng, ban, khoa, …
housing committee, education department, peace talks