Đảo ngữ (the inversion) là là cấu trúc câu thường xuyên xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng như: TOEIC, IELTS, TOEFL và cả trong giao tiếp. Cấu trúc của đảo ngữ khá dài và khó nhớ. Tiếng Anh Thật Dễ sẽ giới thiệu tới bạn một cách hệ thống và dễ hiểu nhất về phần ngữ pháp này.
I. Đảo ngữ là gì
Câu đảo ngữ dùng để nhấn mạnh tính đặc biệt của một sự kiện nào đó và thường được mở đầu bằng một trạng từ (phó từ) nhất định. Trạng từ này không đứng ở vị trí bình thường của nó mà đảo lên đứng ở đầu câu nhằm nhấn mạnh vào hành động của chủ ngữ.
Trong câu đảo ngữ, ngữ pháp sẽ thay đổi: Đằng sau phó từ đứng đầu câu là trợ động từ rồi mới đến chủ ngữ và động từ chính:
Ví dụ:
- Hardly could we understand what he was saying. (Hầu như chúng ta không hiểu những gì ông ấy nói).
- Seldom does she listen to classical music. (Hiếm khi nào cô ấy nghe nhạc cổ điển).
II. Các dạng câu đảo ngữ
Dạng đảo ngữ | Cấu trúc | Ví dụ |
---|---|---|
Đảo ngữ với No và Not | – No + N + Auxiliary + S + Verb (inf)- Not any +,N + Auxiliary +,S + Verb (inf) | No books shall I lend you from now on. => Not any money shall I lend you from now on.
(Từ bây giờ tôi sẽ không cho bạn mượn bất cứ quyển sách nào nữa.) |
Đảo ngữ với trạng từ phủ định: Never, Rarely, Seldom, Little, Hardly ever | Never/ Rarely/ Seldom /Little/ Hardly ever + Auxiliary + S + V | Peter rarely studies hard. => Rarely does Peter study hard.
(Hiếm khi Peter học hành chăm chỉ.) |
Đảo ngữ với Only | Only once/Only later/Only in this way/Only then + Auxiliary + S + V
Only after + N Only by Ving/N Only when + clause Only with + N Only if + clause Only in adv of time/place |
Only one time did I meet Obama. (Tôi chỉ được gặp Obama mỗi một lần.)
Only when I talked to her did I like her. (Chỉ khi tôi nói chuyện với cô ấy thì tôi mới quý cô ấy.) |
Đảo ngữ với cụm từ có No | At no time/On no condition/On no account/Under/in no circumstances/For no reason/In no way/No longer + Auxiliary + S + N | Under no case should you leave here. Trong bất cứ trường hợp nào bạn cũng không nên rời khỏi đây.
No longer does he live next to me. Bây giờ anh ấy không còn là hàng xóm của tôi nữa. |
Đảo ngữ với So và Such | So + Tính từ + Trợ động từ + chủ ngữ + Danh từ Such + be + N + that + clause. | She worked so hard that he forgot his lunch. (Anh ấy làm việc chăm chỉ để quên bữa trưa.) –> So hard did he work that he forgot his lunch.
Her anger was such that she broke the vase. (Sự giận giữ khiến cô ấy làm vỡ chiếc bình.) –> Such was her anger that she broke the vase. |
Đảo ngữ với Not only… but also… | Not only + Auxiliary + S + V + but also. | Not only is he good at History but he also sings very beautifully. (Không những anh ấy giỏi lịch sử mà còn hát rất hay.) |
Đảo ngữ với Not until/Till (Then/Later) | Not until/till + Clause + Au + S + V Then/later/Adv of time | It was not I became a mother that I knew how my mother loved me. => Not until did I become a mother that I knew how my mother loved me. (Mãi cho đến khi tôi làm mẹ tôi mới biết mẹ yêu tôi đến nhường nào.) |
Đảo ngữ với Neither/Nor và So | Khi Neither/Nor đứng ở đầu một mệnh đề thì ta thực hiện đảo ngữ.
Neither/Nor dùng cho câu phủ định, còn So dùng cho câu khẳng định. |
They don’t like meat, and neither/nor do I.
I don’t like him, nor do I hate him. I can’t sing nor can I play any musical instruments. She can play the guitar, and so can I. |
Đảo ngữ với câu điều kiện | Câu điều kiện loại 1: If-clause = Should +S + V.
Câu điều kiện loại 2: If-clause = Were, S + to-V/ Were + S. Câu điều kiện loại 3 : If-clause = Had + S + V3 |
Should she come late, she will miss the train. (ĐK1) (Nếu cô ấy đến muộn, cô ấy sẽ bỏ lỡ chuyến tàu.)
If I knew her, I would invite her to the party = Were I to know her, I… (ĐK2) (Nếu tôi biết cô ấy, tôi sẽ mời cô ấy vào bữa tiệc = Nếu tôi biết cô ấy, tôi…) If my parents had encouraged me, I would have passed exam (ĐK3)(Nếu ba mẹ động viên tôi, tôi sẽ vượt qua kỳ thi.) |
Đảo ngữ sau các trạng từ chỉ phương hướng hoặc vị trí | Khi câu có một từ hoặc một cụm trạng ngữ chỉ phương hướng hoặc vị trí thì nội động từ được đảo lên trước chủ ngữ. | Peter started to open the box. A watch was inside the first. -> Peter started to open the box. Inside the first was a watch.
Her cat sat in an armchair. -> In an armchair sat her cat. |
Tiếng Anh Thật Dễ hi vọng những kiến thức ngữ pháp về câu đảo ngữ này sẽ hệ thống, bổ sung thêm những kiến thức về tiếng Anh cho bạn! Chúc các bạn học tốt!